Văn mẫu lớp 11: Dàn ý bài Chiều tối của Hồ Chí Minh (10 Mẫu)
Dàn ý Chiều tối
TOP 9 Dàn ý bài Chiều tối của Hồ Chí Minh dưới đây mà Download.vn giới thiệu sẽ là nguồn tư liệu cực kì hữu ích giúp các bạn lớp 11 có thêm nhiều kiến thức để biết cách phân tích bài thơ Chiều tối, phân tích 2 câu cuối, phân tích vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong Chiều tối ... chi tiết, hay hơn.
Với 10 dàn ý Chiều tối các bạn học sinh sẽ biết cách sắp xếp và triển khai hệ thống các luận điểm, luận cứ theo bố cục chi tiết nhất. Lập dàn ý Chiều tối giúp việc tìm và lựa chọn ý cho bài viết có nội dung toàn diện, phong phú, bám sát đề, làm nổi bật trọng tâm của bài viết. Bên cạnh đó để nâng cao kỹ năng viết văn các bạn xem thêm mở bài Chiều tối, mở bài Từ ấy.
Dàn ý bài Chiều tối của Hồ Chí Minh
detq1d">Dàn ý cảm nhận bài thơ Chiều tối
Dàn ý phân tích 2 câu cuối bài Chiều tối detq1e">Dàn ý phân tích bài thơ Chiều tối
detq1f">Dàn ý cảm nhận 2 câu đầu bài Chiều tối
detq1g">Dàn ý Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài thơ Chiều tối
detq1h">Dàn ý phân tích thiên nhiên và con người trong Chiều tối
Dàn ý chất thép và chất tình trong Chiều tối
detq1d" style="text-align:center">Dàn ý cảm nhận bài thơ Chiều tốiI. Mở bài:
Giới thiệu tác giả Hồ Chí Minh và bài thơ Chiều tối trích Nhật ký trong tù
II. Thân bài: Nêu cảm nhận bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh
1. Hai câu đầu: Bức tranh thiên nhiên
- Con người luôn hướng về thiên nhiên
- Cảnh chiều tối âm u, hiu quạnh, vắng vẻ
- Hình ảnh mang tượng trưng cho cảnh chiều tà
- Hình ảnh chòm mây gợi tả không gian mênh mông, rộng lớn
- Hình ảnh thiên nhiên mang vẻ đẹp cổ điển, thơ mộng
- Qua hai câu thơ cảm nhận được ý chí, nghị lực của con người
2. Hai câu thơ cuối: Bức tranh đời sống
- Những hình ảnh đời sống dân dã, đời thường
- Bức tranh gần gũi, quen thuộc, mộc mạc
- Hình ảnh con người lấn át hình ảnh thiên nhiên mênh mông, rộng lớn nhưng vắng vẻ
- Thể hiện tình yêu thương, quan tâm đến số phận của người lao động nghèo
- Ước mơ thầm kín về mái ấm gia đình của người nghèo
- Bừng lên sức sống mãnh liệt của con người
3. Nghệ thuật
III. Kết bài: Khái quát cảm nhận của em về bài thơ một cách ngắn gọn
Xem thêm: Cảm nhận bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh
Dàn ý phân tích 2 câu cuối bài Chiều tối
Dàn ý số 1
I. Mở bài:
Giới thiệu bài thơ Chiều tối trích Nhật ký trong tù
II. Thân bài:
Hai câu thơ miêu tả rất cụ thể đời sống thường nhật. Đó là cảnh cô em xóm núi đang cần mẫn xay ngô và lò than rực hồng tỏa ra ánh sáng và người đi đường như quên đi cảnh ngộ của riêng mình, hoà vào không khí lao động.
- Điểm nhìn của nhà thơ lúc này không phải là đỉnh trời nữa mà là mặt đất. Người đã ghi lại hình ảnh của cô gái xay ngô. Hình ảnh này nổi bật trong bức tranh chiều tối.
- Bác đã quên cảnh ngộ của mình để cảm nhận cuộc sống xung quanh. Bác như hoà vào không khí lao động ở xóm núi, đồng cảm với nỗi vất vả của người lao động.
- Cô gái xay ngô và bếp lửa rực hồng gợi tới cảnh gia đình đầm ấm, bộc lộ khát vọng, ước mơ thầm kín của người tù bị lưu đày trên đất khách về cuộc sống tự do.
- Có hai chi tiết cần chú ý:
+ Một là hình ảnh cô gái xuất hiện đã hướng người đọc từ không gian cảnh vật của mây trời, chim muông trở về với đời sống con người. Đâu cũng là đặc điểm của câu chuyển trong bất cứ bài thơ tứ tuyệt nào của Bác.
Con người trong thơ của Bác vừa khoẻ khoắn, nó mang lại niềm vui trong cuộc sống lao động. Nó làm dịu đi nỗi cô đơn của người đi đường. Người đi đường trong phút chốc cũng cảm thấy hơi ấm của sự sống, của tự do.
+ Hai là hình ảnh rực hồng của lò than. Chữ "hồng" thật đáng chú ý. Đấy là "thi nhãn" (con mắt của nhà thơ) hay là "nhãn tự" (chữ có mắt). Hoàng Trung Thông cho rằng "Chữ hồng sáng bừng lên. Nó cân lại, chỉ là một chữ thôi với hai mươi bảy chữ khác dầu nặng đến mấy chăng nữa".
- Bài thơ có sự vận động của không gian, thời gian từ lúc chiều muộn cho đến chiều tối, từ không gian núi rừng hiu quạnh đến không khí đầm ấm của gia đình. Từ nỗi buồn cô đơn, thấm mệt của người tù bị lưu đày đến niềm vui tìm thấy trong lao động. Sự vận động ấy chỉ có ở sự cảm nhận, cái nhìn đầy lạc quan và tình yêu thương con người của một tâm hồn "Nâng niu tất cả chỉ quên mình".
III. Kết bài:
Nêu cảm nhận của em về bài thơ Chiều tối trích Nhật ký trong tù của Hồ Chí Minh
Dàn ý số 2
a. Mở bài:
- Nêu vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của Bác Hồ.
- Khái quát về hoàn cảnh sáng tác bài thơ Chiều tối.
- Dẫn dắt đi vào phân tích hai câu thơ cuối bài thơ Chiều tối.
b. Thân bài:
- Hai câu thơ miêu tả rất cụ thể đời sống thường nhật. Đó là cảnh cô em xóm núi đang cần mẫn xay ngô và lò than rực hồng tỏa ra ánh sáng và người đi đường như quên đi cảnh ngộ của riêng mình, hoà vào không khí lao động.
- Điểm nhìn của nhà thơ lúc này không phải là đỉnh trời nữa mà là mặt đất. Người đã ghi lại hình ảnh của cô gái xay ngô. Hình ảnh này nổi bật trong bức tranh chiều tối.
- Bác đã quên cảnh ngộ của mình để cảm nhận cuộc sống xung quanh. Bác như hoà vào không khí lao động ở xóm núi, đồng cảm với nỗi vất vả của người lao động.
- Cô gái xay ngô và bếp lửa rực hồng gợi tới cảnh gia đình đầm ấm, bộc lộ khát vọng, ước mơ thầm kín của người tù bị lưu đày trên đất khách về cuộc sống tự do.
- Có hai chi tiết cần chú ý:
+ Một là hình ảnh cô gái xuất hiện đã hướng người đọc từ không gian cảnh vật của mây trời, chim muông trở về với đời sống con người. Đâu cũng là đặc điểm của câu chuyển trong bất cứ bài thơ tứ tuyệt nào của Bác.
+ Con người trong thơ của Bác vừa khoẻ khoắn, nó mang lại niềm vui trong cuộc sống lao động. Nó làm dịu đi nỗi cô đơn của người đi đường. Người đi đường trong phút chốc cũng cảm thấy hơi ấm của sự sống, của tự do.
+ Hai là hình ảnh rực hồng của lò than. Chữ "hồng" thật đáng chú ý. Đấy là "thi nhãn" (con mắt của nhà thơ) hay là "nhãn tự" (chữ có mắt). Hoàng Trung Thông cho rằng "Chữ hồng sáng bừng lên. Nó cân lại, chỉ là một chữ thôi với hai mươi bảy chữ khác dầu nặng đến mấy chăng nữa".
- Bài thơ có sự vận động của không gian, thời gian từ lúc chiều muộn cho đến chiều tối, từ không gian núi rừng hiu quạnh đến không khí đầm ấm của gia đình. Từ nỗi buồn cô đơn, thấm mệt của người tù bị lưu đày đến niềm vui tìm thấy trong lao động. Sự vận động ấy chỉ có ở sự cảm nhận, cái nhìn đầy lạc quan và tình yêu thương con người của một tâm hồn "Nâng niu tất cả chỉ quên mình".
c. Kết bài:
- Nêu cảm nhận của em về bài thơ Chiều tối trích Nhật ký trong tù của Hồ Chí Minh.
detq1e" style="text-align:center">Dàn ý phân tích bài thơ Chiều tốiDàn ý số 1
I. Mở bài:
Giới thiệu sơ lược về tác giả, nêu cảm nhận chung về tác phẩm
- Hồ Chí Minh là nhà cách mạng vĩ đại đồng thời là nhà thơ lớn của dân tộc. Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù) là tác phẩm tiêu biểu, được Bác viết trong thời gian bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt tại Quảng Tây (Trung Quốc), từ mùa thu năm 1942 đến mùa thu 1943.
- Mộ (Chiều tối) là bài thơ có giá trị nội dung và nghệ thuật độc đáo: Điều khác lạ là bài thơ được viết trong hoàn cảnh người bị giải đi trên đường, với gông cùm xiềng xích, nhưng không phải là một lời than vãn xót xa. Trái lại, đó là một nét hoan ca về cuộc sống, về con người, biểu hiện tâm hồn hết sức đẹp đẽ, nhân cách lớn lao của Hồ Chí Minh.
II. Thân bài:
* Hai câu đầu:
Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ
Cô vân mạn mạn độ thiên không
- Hai câu đầu vẽ nên một bức tranh nên thơ, yên bình của cuộc sống, chim bay về rừng tìm chốn trú ngụ, đám mây trôi lững lờ trên bầu trời chiều, chỉ vài nét chấm phá, những bức họa (trong bài thơ có họa) của thơ xưa. Song, phong vị cổ thi ấy do gần gũi về bút pháp. Còn thực ra, đây vẫn là buổi chiều nay, với cảnh thật và người thật (người tù - nhà thơ) đang tận mắt nhìn ngắm.
Bức tranh phong cảnh kia tuy đẹp và nên thơ nhưng vẫn có nét buồn. Quyện nghĩa là mỏi, chán, mỏi mệt. Tầm là tìm kiếm. Cánh chim sau ngày rong ruổi, trong cái giờ khắc của ngày tàn, mỏi mệt, phải trở về rừng đặng tìm kiếm chỗ trú. Cô là lẻ loi, một mình. Mạn mạn là dài và rộng, không là trên bầu trời dài, rộng mênh mông. Bản thân bầu trời vẫn dài rộng như là triệu năm qua, nhưng đám mây đơn lẻ kia đã khiến nó càng trở nên mênh mang hơn. Hai câu thơ, theo đúng nghĩa đen cũng chỉ ra một cảnh buồn. Với người bình thường, thậm chí đang vui, trước cảnh ấy, lòng hẳn không sao tránh một cảm xúc man mác, bâng khuâng. Câu thơ khiến người ta liên tưởng đến một buổi chiều khác, trong thơ cổ:
Trời chiều bảng lảng bóng hoàng hôn,
Tiếng ốc xa đưa vẳng trống dồn
Gác mái ngư ông về viễn phố
Gõ sừng mục tử lại cô thôn
Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi
Dặm liễu sương sa khách bước dồn
Kẻ chốn Chương Đài người lữ thứ,
Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn
(Cảnh chiều hôm - Bà Huyện Thanh Quan)
Buổi chiều xưa không vắng lặng, nhưng lòng người đã tím ngát nỗi buồn. Còn cảnh ở đây, vốn là đơn chiếc. Cảnh ấy nói hộ lòng người, hẳn đang buồn. Đúng thôi, ngay đến cánh chim kia, khi chiều tắt đã vội trở về. Thế mà, giờ này, người tù mắt mờ, chân yếu, lại bị gông cùm, vẫn đang lê bước trên đường dài. Người đó không than vãn, do nhân cách vĩ đại, song ai không cảm được nỗi đau rất thật từ cảnh tình ấy?
* Hai câu cuối
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc
Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng
- Hai câu kết chuyển hướng vận động của hình tượng thơ. Ở trên, cảnh vật mênh mông, vắng lặng, ánh nắng ngày đang dần tắt, nhường chỗ cho bóng đêm ập xuống. Còn ở đây, dù không tả nhưng ai cũng biết, đất trời đã vào đêm, bóng tối len dày muôn nơi. Vậy, điều gì khiến người ta cảm nhận được từng bước đi của thời gian, cảm nhận thấy được ánh sáng và bóng tối? Đó là cánh chim đơn lẻ bay về chốn cũ. Đặc biệt, đó là ánh rực hồng của lò than nơi xóm núi. Đây cũng là lối chấm phá, lấy ánh sáng tả bóng tối.
- Nhưng sự chuyển hướng đích thực của hình tượng thơ không chỉ có vậy. Nếu cảnh ở trên mang nét buồn của sự lẻ loi, hoang vắng, thì cảnh ở đây, dù là đêm tối nhưng ấm áp, giàu sức sống. Đôi mắt của người nghệ sĩ ở cảnh trước khi phóng nhìn ra xa và lên cao, càng nhìn càng mất hút và trống trải. Khi đôi mắt ấy nhìn gần, đã bắt gặp hình ảnh không ngờ:
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc
- Vóc dáng người thôn nữ cùng với công việc lao động dường như là thường ngày ấy đã xua đi sự cô quạnh giữa miền sơn cước. Và, đến lúc công việc đã xong, thì ánh sáng tràn ngập.
Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng.
Trong bóng đêm, ánh sáng ấy càng có sức lan tỏa. Lòng người từng man mác buồn đã ấm lại cùng với ánh lửa kia. Đến đây thì sự vận động của hình tượng thơ được trọn vẹn.
III. Kết bài:
"Mộ" là bài thơ rất tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Hồ Chí Minh Khi sử dụng thể thơ luật Đường, tác giả đã vận dụng khá nhuần nhuyễn bút pháp chấm phá để tả cảnh, lấy động tả tĩnh, đặc biệt là lấy cảnh tả tình. Trong bài thơ, không có từ hay chi tiết nói về chủ thể trữ tình, nhưng người đọc vẫn nhận ra đôi mắt, tấm lòng của con người ấy. Tuy nhiên, dù mang phong vị cổ điển, đây vẫn là bài thơ hiện đại. Chất hiện đại bộc lộ ở sự vận động hình tượng thơ, nhất là ở tấm lòng và tư tưởng của thi nhân. Dù bị gông cùm, xiềng xích, con người đó vẫn hết sức ung dung tự tại, luôn quên mình để nhìn ngắm cuộc sống và rung động với từng biểu hiện, dù chỉ nhỏ nhoi, tinh tế.
Xem thêm: Phân tích bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh
Dàn ý số 2
1. Giới thiệu tác giả:
- Hồ Chí Minh không chỉ là một vị lãnh tụ vĩ đại mà còn là một danh nhân văn hóa của dân tộc.
- Hồ Chí Minh để lại cho nước nhà một sự nghiệp văn học đồ sộ
2. Giới thiệu tác phẩm:
- Tác phẩm được trích trong tập thơ Nhật Kí trong tù của Bác
- Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên và tấm lòng lớn lao của Hồ Chủ tịch
II. Thân bài
1. Hai câu đầu
Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ
Vân mạn mạn độ thiên không
– Khung cảnh chiều tối được mở ra với hình ảnh tả thực đầy chất thơ: hình ảnh cánh chim mải miết bay về rừng tìm nơi trú ngụ; những đám mây lờ lững bảng lảng trôi về cuối trời.
– Một không gian mênh mông, rộng lớn nhưng lại thơ mộng, yên bình
– Gợi một buổi chiều tà hiu hắt, ánh nắng chỉ còn le lói phía chân trời.
– Không gian thiên nhiên chính là tấm gương soi phản chiếu nội tâm con người:
– Cánh chim vội vã mang dáng vẻ sự mệt mỏi, nhọc nhằn sau ngày tháng rong ruổi
– Áng mây lững lờ trôi, cô đơn, lẻ loi trên nền trời mênh mông, rộng lớn.
– Bầu trời như được đẩy lên cao hơn xa hơn nỗi lòng con người vì thế cũng như trải dài ra ngút ngàn. Đứng trước thời khắc cuối ngày, lòng người bỗng thấy cô đơn, trống trải; thấy mỏi mệt, bâng khuâng. Và cánh chim sau những phút giây mỏi mệt vẫn được nghỉ ngơi nơi tổ ấm còn người sau những giây phút gông cùm, đọa đầy lại phải chịu cảnh ngục tù tăm tối.
– Thế nhưng người ấy lại chẳng một câu than vãn, oán trách mà lại thả hồn vào thiên nhiên cảnh vật để cảm nhận và chấm phá nên những nét tuyệt mĩ nhất của bức tranh cuối ngày.
– Thể hiện tình yêu thiên nhiên rạo rực trong trái tim người chiến sĩ cách mạng
– Trong tâm tưởng người chiến sĩ lúc nào cũng thường trực nỗi nhớ về quê hương, đất nước.
– Ý chí sắt đá, nghị lực phi thường, phong thái ung dung và niềm lạc quan cách mạng của Hồ Chủ tịch. (cánh chim biểu tượng cho cuộc sống tự do)
Đánh giá, mở rộng:
– Hai câu thơ vừa mang nét cổ điển, hiện đại với những hình ảnh thơ quen thuộc, bút pháp ước lệ tượng trưng, chấm phá điểm xuyết, không nói về cảnh trời chiều nhưng người đọc vẫn có thể cảm và hình dung ra không gian và nỗi lòng mà câu thơ muốn gửi gắm
– Cánh chim không còn là đề tài xa lạ trong thơ cổ thế nhưng cánh chim của Bác lại thật đặc biệt. Nếu như cánh chim của Lý Bạch là cánh chim “điểu cao phi tận” bay vút vào không gian ngút ngàn thì cánh chim của Hồ chủ tịch lại mang hồn sống, là cánh chim chao liệng không gian, làm chủ không gian, vạn vật.
2. Hai câu cuối:
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc
Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng
– Bức tranh sinh hoạt của con người nơi xóm núi:
– Bóng tối buông xuống phủ lấp không gian
– Hình ảnh cô thôn nữ miền sơn cước hăng say, uyển chuyển với công việc thường nhật: say ngô => vẻ đẹp khỏe khoắn, trẻ trung, tràn đầy sức sống
– Hình ảnh lò than rực hồng: bừng lên ánh sáng, xua tan bóng tối, sưởi ấm không gian hiu quạnh, lạnh lẽo, vắng vẻ ở ý thơ trên.
– Hình tượng thơ gần gũi, mộc mạc diễn tả chân thực nhịp sống cuối ngày tại miền sơn cước. Qua đó thể hiện tình yêu thương, trân trọng vô bờ của Bác đối với người lao động.
– Hình tượng thơ mang tính chất của sự vận động:
– Thời gian từ chiều tối cho đến tối hẳn
– Cánh chim bay, chòm mây trôi để rồi cũng quy tụ về phía tương lai về ánh sáng.
– Lòng người đi từ chỗ lạnh giá, cô quạnh đến mức ấm nóng, say mê, rạo rực, vui tươi, hồ hởi.
– Nhãn tự “hồng” khép lại bài thơ có sức lay động, lan tỏa đến toàn bộ ý thơ:
– Ngọn lửa hồng lan tỏa, lấn át bóng đêm; xua đi khoảnh khắc lạnh lẽo buốt giá trong cõi lòng con người. Ngọn lửa ấy thổi bùng lên bao khát vọng, ý chí và quyết tâm người chiến sĩ cách mạng giữa cảnh ngục tù đọa đầy.
– Hai câu thơ đã tô vẽ dáng dấp con người. Con người hiện lên kì vĩ, làm chủ không gian, thời gian, xua đi sự cô đơn, vắng vẻ của thiên nhiên. Bên cạnh đó, ýthơ còn thể hiện sức sống mãnh liệt và khát khao lớn lao của người thi nhân.
III. Kết bài:
- Nghệ thuật:
- Sử dụng từ hán ngữ4
- Bút pháp ước lệ tượng trưng: lấy mây điểm trăng; lấy động tả tĩnh, lấy cảnh vật để khắc tạc thời gian, nhấn nhá nỗi niềm con người.
– Nét cổ điển xen lẫn hiện đại:
- Nét cổ điển : hình ảnh thơ; ngôn ngữ thơ; thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
- Nét hiện đại: Không san sẻ nỗi buồn với thiên nhiên mà hòa hợp với thiên nhiên. Từ trong cái khó khăn, cơ cực mà toát lên phong thái ung dung, lạc quan cách mạng.